So sánh Sâm Ngọc Linh với các loại sâm khác
Bảng 1: So sánh thu suất toàn phần hàm lượng Saponin (%)
Loại Aglycom | Nhân sâm Triều Tiên | Nhân sâm Trung Quốc | Nhân sâm Tây Dương – Mỹ | Nhân sâm Ngọc Linh |
---|---|---|---|---|
20(S) PPD | 2,9 | 2,1 | 2,7 | 3,1 |
20 (S) PPT | 0,6 | 2,4 | 1,2 | 2,0 |
Ocotilol | 0,00 | 0,00 | 0,004 | 5,6 |
Aleanolic axít | 0,02 | 0,00 | 0,07 | 0,09 |
Thu suất toàn phần (%) | 3,5 | 4,5 | 4,0 | 10,8 |
Qua bảng so sánh trên đây, ta thấy Nhân sâm Ngọc Linh có hàm lượng thu suất toàn phần cao hơn gấp ba lần nhân sâm Triều Tiên, hơn hai lần nhân sâm Trung Quốc và nhân sâm Mỹ.
Về mặt hoá học, thân rễ và rễ củ sâm Ngọc linh đã phân lập được 52 saponin, trong đó có 26 saponin thường thấy ở sâm Triều tiên,sâm Mỹ, sâm Nhật, đại diện chính là GinsenosideRb1,Ginsenosid Rg1, Ginsenosid Rd và 26 saponin mới phát hiện trong sâm Ngọc linh,đại diện chính là:Majonosid R1,Majonosid R2.Đặc biệt Majonosid R2 chiếm 50% hàm lượng saponin toàn phần của sâm Ngoc linh.Trong lá và cọng lá đẵ phân lập được 19 saponin dammaran, trong đó 8 saponin có cấu trúc mới.Ngoài thành phần chính saponin ,trong sâm Ngọc linh đã xác định 17 acid amin,20 chất khoáng vi lượng và hàm lượng tinh dầu là 0,1%.
Nghiên cứu dược lý thực nghiệm của sâm Ngọc linh đã được các nhà khoa học chứng minh tác dụng chống stress vật lý,stress tâm lý và chống trầm cảm. Tác dụng kích thích hệ miễn dịch, tác dụng chống oxy hoá, chống lão hoá,tác dụng phòng chống ung thư,tác dụng bảo vệ tế bào gan.
Vui lòng đợi ...